Dự án đưa điện lưới ra đảo Cô Tô và 5 xã đảo thuộc huyện Vân Đồn được thực hiện với sự phối hợp của các chủ đầu tư là Công ty Điện lực Quảng Ninh, UBND tỉnh Quảng Ninh, Tổng công ty Điện lực miền Bắc, dự kiến hoàn thành vào tháng 10 năm 2013.
Đây là Dự án đầu tiên trong cả nước được thi công với công nghệ chôn trực tiếp cáp ngầm 22Kv dưới đáy biển, với tổng chiều dài 25,06km.
Để đảm bảo an toàn trong quá trình thi công cũng như hiệu quả kinh tế và tăng tuổi thọ cho tuyến cáp ngầm, công tác khảo sát địa chất công trình biển đóng vai trò hết sức quan trọng.
Tháng 11 năm 2012, Trung tâm Địa chất và Khoáng sản biển nay là Trung tâm Điều tra tài nguyên - môi trường biển (Marine Natural Resources - Environment Survey Center) đã tiến hành công tác khảo sát địa chất công trình biển bằng tổ hợp các phương pháp địa vật lý: Sub Bottom Profiler (SBP - địa chấn nông phân giải cao), Side Scan Sonar (SSS - Sonar quét sườn), Magnetometer (đo từ biển).
I. HỆ THỐNG THIẾT BỊ SỬ DỤNG
1. Sub Bottom Profiler (SBP - địa chấn nông độ phân giải cao)
Hệ thống SBP gồm CSP-1500, nguồn phát Boomer, dải đầu thu 20 chấn tử, bộ thu thập số liệu và xử lý sơ bộ Octopus 360+, máy tính, máy in nhiệt 1080.
Octopus 360+ |
CSP -1500 |
Máy in nhiệt EPC-1080 |
Nguồn phát Boomer |
Sóng âm phát từ nguồn phát Boomer truyền qua đáy biển, phản xạ từ các lớp trầm tích sát đáy, đến dải đầu thu Hydrophone, qua bộ thu thập và xử lý sơ bộ Octopus 360+, lưu giữ trên máy tính ở dạng số theo format SegY, đồng thời in băng bằng máy in nhạy nhiệt EPC - 1080.
Các mặt cắt thời gian được tính chuyển sang mặt cắt độ sâu để minh giải tài liệu.
Hệ thống SBP của MGMC cho phép phân biệt các lớp trầm tích có thành phần khác nhau với bề dày đến 20 cm
2. Side Scan Sonar (SSS – sonar quét sườn)
Hệ thống quét ảnh đáy biển SSS hoạt động với tần số 325KHz. Chiều sâu thả cá được điều chỉnh phù hợp trong quá trình khảo sát để thu được hình ảnh rõ nét nhất.
Tốc độ tàu chạy 2.5 – 3.0 hải lý/giờ cho phép thu được ảnh sonar với độ phân giải ngang đạt trên 7ping/m, xác định được các dị vật có kích thước 1m3.
Số liệu được thu thập bằng phần mềm MaxView của hãng C-Max. Các băng ảnh trên tuyến được ghép với nhau bằng phần mềm SonarWiz cho ta hình ảnh tổng quát bề mặt đáy biển của toàn bộ tuyến đặt cáp điện có bề ngang 500m.
Các thiết bị của tổ hợp SSS như sau:
Cá (towfish) |
Giao diện phần mềm MaxView |
Đo từ được thực hiện để khảo sát toàn bộ tuyến trung tâm nhằm tìm kiếm, xác định vị trí của vật liệu từ tính (bom, mìn, đạn…). 3. Magnetometer (đo từ biển)
Thiết bị sử dụng là từ kế SeaSpy với độ nhạy 0.1 nT; tốc độ tàu chạy là 2.0 – 2.5 hải lý/giờ, chu kỳ đo là 4Hz cho độ phân giải khảo sát là 18cm.
Số liệu được ghi vào bộ nhớ máy tính dưới định dạng .XYZ, .MAG hiển thị trên màn hình và in kết quả bằng máy in nhạy nhiệt iSys.
Song song với quá trình đo trên tuyến, đã tiến hành đo biến thiên từ tại trạm cố định ở TP Hạ Long nhằm xác định sự biến thiên trường từ ngày đêm của khu vực khảo sát. Kết quả đo biến thiên từ được sử dụng để hiệu chỉnh số liệu đo từ trên tuyến.
Đầu thu được cố định bằng 1 phao nổi nhằm khống chế độ chìm sâu sao cho khoảng cách giữa đầu thu tới đáy biển < 2m.
II. KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỊA VẬT LÝ
1. Kết quả đo Sub Bottom Profle
Số liệu SBP được xử lý bằng phần mềm RadExpro nhằm lọc nhiễu, loại bỏ sóng lặp nâng cao chất lượng tài liệu, quá trình phân tích, minh giải bằng phương pháp phân tập địa chấn. Kết quả thu được các lát cắt SBP có độ phân giải cao, ranh giới giữa các tập trầm tích rõ nét. Tài liệu SBP giải quyết được những vấn đề sau:
- Xác định bề mặt đá gốc;
- Phân chia các ranh giới địa chất trên lát cắt địa;
- Xác định được chiều sâu đến các mặt ranh giới phản xạ;
- Liên kết với các tài liệu địa chất, xây dựng mặt cắt địa chất – địa vật lý.
Từ đó ta có thể xác định được độ sâu để chôn tuyến cáp ngầm đảm bảo an toàn và hiệu quả kinh tế, tăng tuổi thọ của công trình.
Minh giải mặt cắt Sub Bottom Profile – khu vực Cái Đài - Trà Ngọ
2. Kết quả Side Scan Sonar
Các dữ liệu quét ảnh đáy biển trên các tuyến trong hành lang khảo sát 500m được ghép ảnh thành sơ đồ ảnh sonar, cho ta một bức tranh tổng thể về bề mặt đáy biển. Từ đó có thể xác định được sự phân bố của các trường trầm tích cũng như sự xuất hiện các dị vật, bom mìn dưới đáy biển. Theo đó, đã phát hiện được một số vị trí có sự xuất lộ của đá gốc, không có dấu hiệu của bom mìn, đảm bảo an toàn cho quá trình thi công đặt tuyến cáp ngầm.
Một số đoạn băng sonar trong khu vực khảo sát
3. Kết quả Magnetometer
Các mặt cắt đo từ theo tuyến trung tâm được lập với tỷ lệ ngang 1/1.000 và tỷ lệ đứng
1cm = 2.5nT. Trên các tuyến trung tâm, đồ thị trường từ khá ổn định, không có sự thay đổi đột biến trên các tuyến đo, điều đó khẳng định không có dị thường nào liên quan đến sắt từ cũng như không có bom mìn trên các tuyến đo, đảm bảo an toàn cho quá trình thi công chôn cáp ngầm.
Mặt cắt đo từ Bản Sen – Ba Mùn
III. SỬ DỤNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ KHẢ NĂNG TRIỂN KHAI Ở CÁC KHU VỰC KHÁC.
MGMC đã bàn giao tài liệu cho Chủ đầu tư gồm: 44 mặt cắt địa chất – địa vật lý, bản đồ ảnh sonar trên 4 khu vực khảo sát, 4 mặt cắt từ trên các tuyến trục, các số liệu nguyên thủy theo đúng tiến độ. Kết quả này đã được nghiệm thu đạt chất lượng tốt. Với kết quả này, công tác đặt cáp ngầm đang được triển khai an toàn, đúng tiến độ và tiết kiệm chi phí đáng kể cho Chủ đầu tư.
Với tổ hợp các thiết bị hiện có và đã bổ sung máy đo Gradiometer của Canada với độ nhạy 0.01nT, độ phân giải 0.001nT MGMC hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của khảo sát địa chất công trình biển. Cụ thể là:
- Khảo sát địa chất công trình để đặt các tuyến cáp điện ra các đảo, huyện đảo của cả nước như Lý Sơn, Phú Quốc, Cồn Cỏ, Côn Đảo...
- Khảo sát địa chất công trình để lắp đặt đường ống dẫn dầu, đường cáp quang xuyên biển...
- Khảo sát địa chất công trình phục vụ xây dựng công trình biển: Cảng biển, đê biển...